Những dấu hiệu nhận biết hư hỏng vòng bi, nguyên nhân và cách khắc phục
Trong bảo trì công nghiệp hiện nay, việc sử dụng một số thiết bị lắp đặt, căn chỉnh chẩn đoán lỗi thiết bị đã tạo ra một bước đột phá trong công việc bảo trì theo mô hình Bảo trì theo điều kiện. Tuy nhiên, trên thực tế, các hỏng hóc vẫn xảy ra và vấn đề đặt ra là tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự hỏng hóc của vòng bi bạc đạn
Ngoài việc sử dụng các thiết bị chẩn đoán tiên tiến để tìm ra các nguyên nhân hỏng hóc thì việc chẩn đoán lỗi thông qua việc kiểm tra thực tế dựa trên những dấu hiệu của sự hỏng hóc cũng là một việc làm rất quan trọng.
Chỉ cần dựa vào các dấu vết còn sót lại trên vòng bi đã bị hỏng, chúng ta phần nào có thể nhận biết được nguyên nhân dẫn đến sự hỏng hóc này của vòng bi. Nếu một vòng bi bị hỏng, hãy cố gắng tìm ra nguyên nhân và ngăn ngừa không cho nó lặp lại. Sự hỏng vòng bi có thể do các nguyên nhân sau:
- Lắp đặt không đúng
- Thiếu chất bôi trơn
- Có các tạp chất lẫn vào trong vòng bi
- Trong vòng bi có nước
- Trục hoặc gối đỡ không nhẵn
- Do rung động
- Sự di chuyển của dòng điện
- Sự mòn hỏng tự nhiên
Ngoài các sự hỏng hóc do điều kiện vận hành thì việc lắp đặt không đúng cách cũng chiếm 16% nguyên nhân dẫn đến sự phá hủy vòng bi
Dưới đây là một số dạng hư hỏng tiêu biểu của vòng bi, bạc đạn
1. CÁC VẾT LÕM
Thông thường các vết lõm xuất hiện khi vòng bi lắp đặt sai hoặc do quá tải
Dấu vết còn sót lại | Nguyên nhân hỏng hóc | Biện pháp khắc phục |
Các vết lõm xuất hiện trên cả vòng trong và vòng ngoài của vòng bi và cách đều nhau một khoảng bằng khoảng cách giữa các con lăn (hoặc viên bi) | Lực tác dụng quá lớn khi lắp | Khi lắp nên sử dụng dụng cụ lắp đặt hợp lý như: Bộ đóng vòng bi, thiết bị gia nhiệt… Trong trường hợp không có các dụng cụ này, khi lắp nên tác dụng lực đều lên cả 2 vòng của vòng bi |
Vòng bi lỗ côn bị lắp quá căng | Khi lắp vòng bi lỗ côn, nên làm theo hướng dẫn cụ thể về lắp đặt vòng bi lỗ côn. | |
Chịu tải trọng tĩnh do bị rung động khi chưa hoạt động | Ngăn ngừa các nguồn rung động tác dụng lên thiết bị khi thiết bị chưa hoạt động | |
2. TRÓC BỀ MẶT KIM LOẠI
Hiện tượng tróc bề mặt kim loại thường do những nguyên nhân sau: Do tải trọng ban đầu quá lớn, do vòng bi bị bóp méo, oval, do lực ép dọc trục quá lớn, do vòng bi lắp lệch trục
a. Tróc bề mặt kim loại do tải trọng ban đầu quá lớn
Nếu đặt lực quá lớn vào vòng bi lắp trên bạc hoặc trục côn, vòng bi sẽ bị quá tải và gây ra sự tróc rỗ bề mặt
Dấu vết còn sót lại | Nguyên nhân hỏng hóc | Biện pháp khắc phục |
Vết lăn in đậm trên rãnh lăn của vòng trong và vòng ngoài | Tải trọng ban đầu quá lớn do mối lắp quá chặt | Kiểm tra lại dung sai lắp ghép hoặc sử dụng vòng bi có khe hở cho phép lớn hơn |
Các vết tróc thường xuất hiện tại các vùng chịu tải của vòng bi | Vòng bi lỗ côn bị lắp quá căng | Khi lắp vòng bi lỗ côn, nên làm theo hướng dẫn cụ thể về lắp đặt vòng bi lỗ côn |
Vòng bi côn hoặc vòng bi đỡ chặn bị đặt dự ứng lực quá lớn | Điều chỉnh lại khe hở dọc trục và dự ứng lực theo yêu cầu | |
b. Tróc bề mặt kim loại do vòng bi bị bóp méo, oval:
Dấu vết còn sót lại | Nguyên nhân hỏng hóc | Biện pháp khắc phục |
Xuất hiện các vết lăn in đậm trên vòng trong hoặc vòng ngoài của vòng bi tại những vị trí đối xứng nhau | Trục hoặc ổ đỡ bị oval | Kiểm tra lại độ oval của trục hoặc ổ đỡ. Lỗi này thường gặp đối với ổ đỡ 2 nửa. |
Ổ đỡ đặt trên một bề mặt không phẳng, do đó trong quá trình siết | Cần kiểm tra lại độ phẳng của mặt phẳng tiếp xúc với đế ổ đỡ. | |
chặt các bulong chân đế ổ đỡ sẽ làm cho ổ đỡ bị oval | Có thể dùng đồng hồ so để kiểm tra | |
c. Tróc bề mặt kim loại do lực ép dọc trục quá lớn
Sự quá tải dọc trục thường do vòng bi bị bó kẹt. Khi trục bị giãn nở nhiệt, nó làm hẹp khoảng cách trong gối bi và gây ra sự phá hủy
Dấu vết còn sót lại | Nguyên nhân hỏng hóc | Biện pháp khắc phục |
Vòng bi cầu: Vết lăn in đậm và lệch về một phía trên cả 2 vòng vủa vòng bi. Các vị trí tróc này nằm đối xứng nhau (theo phương của đường tải trọng). Đối với vòng bi đỡ chặn, dấu hiệu để lại giống như trường hợp tải trọng ban đầu quá lớn |
Do phương pháp lắp không đúng, tạo ra lực dọc trục lớn và tải trọng ban đầu lớn Khe hở dọc trục không đủ lớn để bủ giãn nở nhiệt |
Lắp đặt theo đúng phương pháp, dung sai lắp ghép |
d. Tróc bề mặt kim loại do vòng bi lắp lệch
Dấu vết còn sót lại | Nguyên nhân hỏng hóc | Biện pháp khắc phục |
Đối với vòng bi đũa trụ, một bên rãnh lăn sẽ bị tróc. Đối với vòng bi cầu, vết tróc in đậm, đối xứng và không song song với rãnh lăn |
Vòng bi lắp không vuông góc với trục Trục bị lệch góc Vòng bi bị lắp nghiêng trong lỗ |
Kiểm tra lệch góc trục |
3. NỨT VỠ
Dấu vết còn sót lại | Nguyên nhân hỏng hóc | Biện pháp khắc phục |
Các vết nứt hoặc mảnh vỡ thường xuất hiện ở một mặt của vòng trong hoặc vòng ngoài | Do đóng mạnh bằng búa trực tiếp vào vòng bi khi lắp ráp | Do đóng mạnh bằng búa trực tiếp vào vòng bi khi lắp ráp |
Do đóng mạnh bằng búa trực tiếp vào vòng bi khi lắp ráp | Do lắp vòng bi lỗ côn quá căng | Lắp theo đúng hướng dẫn lắp vòng bi lỗ côn. Kiểm tra dung sai lắp ghép |
4. BÔI TRƠN
Không đủ chất bôi trơn hoặc bôi trơn không hiệu quả cũng là nguyên nhân dẫn đến việc vòng bi bị phá hủy. Một vòng bi không đủ chất bôi trơn sẽ có bề mặt bóng loáng và nó sẽ hỏng sau khoảng thời gian rất ngắn.
Một dạng khác là bôi trơn kém, điều này là do quá nhiều chất bôi trơn
Bôi trơn không đủ |
Quá nhiều chất bôi trơn làm cho các con lăn bị trượt |
5. SỰ RUNG ĐỘNG
Sự rung động của thiết bị là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự hỏng hóc của vòng bi. Việc căn chỉnh thiết bị khi lắp ráp và phân tích nguyên nhân rung động thiết bị là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng cần phải thực hiện để hạn chế sự hỏng hóc.
|
|
SKF Ngọc Anh st và tổng hợp